Trong bối cảnh ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ngày càng trở thành thách thức lớn, việc xử lý rác thải rắn một cách hiệu quả trở nên vô cùng cấp thiết. Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện xuất hiện như một giải pháp hiện đại, kết hợp giữa xử lý rác thải và sản xuất năng lượng sạch. Không chỉ góp phần giảm lượng rác chôn lấp, các nhà máy này còn ứng dụng công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa quy trình vận hành, giảm phát thải, đồng thời tạo ra nguồn điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Việc hiểu rõ quy trình, lợi ích, tiêu chuẩn vận hành và các yếu tố liên quan là rất quan trọng đối với quản lý môi trường bền vững.
Nhà Máy Xử Lý Chất Thải Rắn Phát Điện
Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện là một giải pháp hiện đại giúp xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả đồng thời tạo ra nguồn điện sạch. Thay vì chôn lấp gây ô nhiễm môi trường, rác được thu gom, phân loại và đưa vào lò đốt ở nhiệt độ cao để tiêu hủy. Quá trình đốt này sinh ra nhiệt lượng, được tận dụng để phát điện, góp phần bổ sung năng lượng tái tạo cho lưới điện quốc gia.
Các nhà máy này thường được xây dựng với quy mô lớn, có thể xử lý hàng trăm đến hàng nghìn tấn rác mỗi ngày, như nhà máy tại Thái Bình xử lý 600 tấn/ngày với công suất phát điện 15MW, hay nhà máy tại TP.HCM với công suất phát điện lên đến 40MW. Ngoài việc giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp, nhà máy còn giúp tiết kiệm đất và giảm phát thải khí nhà kính, góp phần bảo vệ môi trường.
Đặc biệt, công nghệ hiện đại được áp dụng để kiểm soát chặt chẽ khí thải, đảm bảo không gây ô nhiễm không khí. Hệ thống giám sát tự động giúp minh bạch quá trình vận hành, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây cũng là hướng đi bền vững, tạo ra việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.
Nhà máy xử lý rác thải sản xuất điện năng
Việt Nam xếp trong nhóm 20 quốc gia có lượng rác thải lớn nhất thế giới. Mỗi ngày, cả nước phát sinh khoảng 67.110 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Hà Nội và TP.HCM chiếm 23% tổng lượng rác. Phương pháp chôn lấp truyền thống gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, đất và không khí. Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện đang trở thành giải pháp quan trọng, giúp giảm 90-95% thể tích rác thải đồng thời tạo ra điện năng sạch.
Công nghệ waste to energy (WTE) chuyển hóa rác thải thành nguồn năng lượng tái tạo. Nhiệt lượng từ quá trình đốt rác sinh hơi, quay tuabin và phát điện. Hiện nay, Việt Nam có 15 dự án điện rác đang triển khai, 3 nhà máy đã vận hành chính thức tại Sóc Sơn, Cần Thơ và Bắc Ninh. Các địa phương như Đà Nẵng, TP.HCM, Phú Thọ đang đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy mới.
Công Nghệ Lò Đốt Ghi Cơ Học Và Quy Trình Hoạt Động
Công nghệ lò đốt ghi cơ học (mechanical grate incinerator) là phương pháp phổ biến nhất tại các nhà máy điện rác Việt Nam. Công nghệ từ Đức (Martin) và Bỉ (Waterleau) được ứng dụng rộng rãi. Lò đốt ghi cơ học Martin SITY 2000 xử lý chất thải rắn chưa phân loại hoàn toàn. Ghi lò đốt gồm các mảnh ghi động và tĩnh xếp chồng, chuyển động tương đối để đảo trộn đều rác. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cháy hoàn toàn.
Quy trình hoạt động của nhà máy điện rác gồm 7 bước chính. Rác thải được thu gom và vận chuyển đến nhà máy bằng xe chuyên dụng. Tại cổng, xe cân trọng tải, kiểm tra và gắn chip quản lý. Rác được đổ vào hố tập kết có dung tích lớn, thường từ 5.000-8.000 mét khối. Cần thiết để dự trữ rác cho lò đốt hoạt động liên tục, đặc biệt vào cuối tuần hoặc ngày lễ.
Cần cẩu thủy lực lớn với độ bám khoảng 10-15 tấn/lần di chuyển rác từ hố tập kết vào phễu nạp liệu. Rác được đẩy vào lò đốt qua hệ thống băng chuyền hoặc ghi di động. Nhiệt độ đốt duy trì ở mức 850-1000°C trong môi trường có đủ oxy. Rác cháy hoàn toàn sau khoảng 45-90 phút tùy thành phần và độ ẩm.
Nhiệt năng sinh ra được thu hồi qua các bề mặt trao đổi nhiệt của nồi hơi. Nước trong nồi hơi được đun sôi, biến thành hơi nước có nhiệt độ và áp suất cao. Hơi nước đi qua tuabin, làm quay tuabin kết nối với máy phát điện. Máy phát điện chuyển đổi cơ năng thành điện năng, hòa vào lưới điện quốc gia. Sau khi qua tuabin, hơi nước mất áp suất được làm mát, ngưng tụ thành nước và tái sử dụng trong nồi hơi, tạo vòng tuần hoàn khép kín.
Khí thải từ lò đốt được xử lý qua nhiều công đoạn nghiêm ngặt. Hệ thống lọc bụi tĩnh điện loại bỏ hạt bụi nhỏ bằng điện trường. Khí thải tiếp tục đi qua hệ thống lọc túi với vật liệu chịu nhiệt, chịu hóa chất. Than hoạt tính và vôi được phun vào để hấp thụ các chất độc hại như dioxin, furan, kim loại nặng. Khí thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn EU 2010/75/EC, tương đương không khí tự nhiên, được thải ra môi trường qua ống khói cao 50-80 mét.
Tro xỉ gồm tro bay (fly ash) và tro đáy (bottom ash) được thu gom riêng. Tro đáy chiếm khoảng 20-25% khối lượng rác đầu vào, được rửa, phân loại kim loại và tái chế làm vật liệu xây dựng. Tro bay chứa kim loại nặng, cần ổn định hóa học và chôn lấp an toàn tại bãi chất thải nguy hại. Nước rỉ rác được thu gom, xử lý bằng công nghệ MBR (màng lọc sinh vật) hoặc tái sử dụng trong hệ thống làm mát.
Các Nhà Máy Điển Hình Tại Việt Nam
Nhà máy điện rác Sóc Sơn thuộc Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn, Hà Nội là nhà máy lớn nhất Việt Nam và thứ hai thế giới sau nhà máy Thâm Quyến, Trung Quốc. Diện tích 17,5 ha, tổng vốn đầu tư hơn 7.000 tỷ đồng, khởi công tháng 8/2019. Công suất xử lý 4.000 tấn rác khô/ngày (tương đương 5.500 tấn rác ướt), phát điện 90 MW với 5 lò đốt và 3 tổ máy phát. Công nghệ lò ghi cơ học Waterleau từ Bỉ.
Nhà máy bắt đầu hòa lưới lần đầu tháng 7/2022, chạy thử tin cậy 72 giờ thành công tháng 10/2022. Hiện đang vận hành ổn định 3 lò đốt với công suất xử lý 2.400-3.000 tấn/ngày, phát điện khoảng 50 MW. Nhà máy xử lý trên 70% lượng rác thải sinh hoạt của Hà Nội, giảm áp lực chôn lấp tại bãi Nam Sơn. Từ khi vận hành đến nay, đã tiếp nhận và xử lý hơn 1,2 triệu tấn chất thải rắn sinh hoạt và 245.000 mét khối nước rỉ rác.
Nhà máy xử lý chất thải rắn Cần Thơ của Công ty TNHH Năng lượng Môi trường EB có diện tích 5,3 ha tại xã Trường Xuân, huyện Thới Lai. Công suất xử lý 400 tấn/ngày, bắt đầu tiếp nhận rác từ tháng 10/2018. Công nghệ lò đốt tiên tiến tiêu chuẩn quốc tế của Tập đoàn Everbright. Trung bình mỗi ngày tiếp nhận khoảng 515 tấn rác, tạo ra gần 179 triệu kWh điện hòa vào lưới điện quốc gia. Từ khi hoạt động đến nay, đã xử lý hơn 400.000 tấn rác thải sinh hoạt, tạo ra hơn 113 triệu kWh điện.
Hiện 70% lượng rác sinh hoạt của Cần Thơ được xử lý bằng hình thức đốt phát điện tại nhà máy này. Chất lượng khí thải, nước thải đạt quy chuẩn Việt Nam, không gây mùi hôi, tiếng ồn hay ô nhiễm môi trường. Nhà máy góp phần giảm áp lực chôn lấp, cải thiện môi trường đô thị và tạo việc làm cho người dân địa phương.
Tại Bắc Ninh, 4 nhà máy điện rác đang vận hành thử nghiệm với tổng công suất xử lý 1.480 tấn/ngày. Nhà máy tại Ngũ Thái, Thuận Thành do Công ty CP Môi trường Thuận Thành và Tập đoàn JFE Nhật Bản hợp tác, công suất 500 tấn/ngày, phát điện 11-13 MW. Nhà máy tại Lương Tài công suất 300 tấn/ngày, Quế Võ 500 tấn/ngày. Công nghệ Nhật Bản với hệ thống xử lý khí thải tiên tiến, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt.
Chi Phí Đầu Tư Và Hiệu Quả Kinh Tế
Chi phí đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện tại Việt Nam dao động từ 1.500-7.000 tỷ đồng tùy quy mô và công nghệ. Suất đầu tư trung bình khoảng 3,5-4 triệu USD/MW điện. Nhà máy công suất 500 tấn/ngày, phát điện 15 MW cần vốn đầu tư tối thiểu 1.500 tỷ đồng. Nhà máy công suất 2.000 tấn/ngày, phát điện 40-60 MW cần vốn 3.500-6.400 tỷ đồng.
Chi phí này bao gồm xây dựng hạ tầng, mua sắm thiết bị lò đốt, hệ thống xử lý khí thải, tuabin phát điện, hệ thống điều khiển tự động. Thiết bị chính chiếm 60-70% tổng vốn đầu tư. Công nghệ từ châu Âu (Đức, Bỉ) có chi phí cao hơn 15-20% so với công nghệ Nhật Bản hoặc Trung Quốc, nhưng đảm bảo tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt hơn.
Chi phí vận hành nhà máy điện rác gồm nhân lực, bảo trì thiết bị, vật tư tiêu hao (than hoạt tính, vôi), điện tự dùng. Điện tự dùng chiếm 15-20% tổng điện sản xuất. Chi phí vận hành khoảng 200.000-350.000 đồng/tấn rác xử lý. Nhà máy có 2 nguồn thu chính: tiền xử lý rác từ ngân sách nhà nước và tiền bán điện cho EVN.
Giá dịch vụ xử lý rác nhà nước chi trả cho nhà đầu tư dao động 430.000-500.000 đồng/tấn (đã bao gồm VAT). Mức giá này được duy trì ổn định trong 3 năm đầu, sau đó điều chỉnh tăng 2 năm/lần. Giá điện bán cho EVN theo Quyết định 31/2014/QĐ-TTg, áp dụng cơ chế giá điện ưu đãi cho năng lượng tái tạo, khoảng 2.100-2.300 đồng/kWh (tương đương 0,09-0,10 USD/kWh).
Với mô hình kinh doanh này, nhà máy điện rác có thời gian thu hồi vốn từ 10-20 năm. Hiệu suất phát điện chỉ đạt 20-30%, thấp hơn nhiều so với nhà máy nhiệt điện đốt than (35-40%). Tuy nhiên, nhà máy điện rác mang lại giá trị kinh tế gián tiếp lớn: giảm chi phí chôn lấp, tiết kiệm đất đai, giảm ô nhiễm môi trường, tạo việc làm và phát triển kinh tế tuần hoàn.
| Hạng Mục | Nhà Máy Nhỏ | Nhà Máy Trung Bình | Nhà Máy Lớn | 
|---|---|---|---|
| Công suất xử lý (tấn/ngày) | 400-600 | 1.000-2.000 | 3.000-5.000 | 
| Công suất phát điện (MW) | 10-18 | 25-50 | 60-90 | 
| Vốn đầu tư (tỷ đồng) | 1.200-1.500 | 3.000-4.500 | 6.000-7.000 | 
| Diện tích (ha) | 3-5 | 8-12 | 15-20 | 
| Thời gian xây dựng (tháng) | 18-20 | 20-24 | 24-30 | 
| Chi phí vận hành (đồng/tấn) | 300.000-350.000 | 250.000-300.000 | 200.000-250.000 | 
Lợi Ích Môi Trường Và Phát Triển Bền Vững
Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện mang lại nhiều lợi ích môi trường vượt trội so với phương pháp chôn lấp truyền thống. Giảm 90-95% thể tích và khối lượng chất thải, tiết kiệm đất đai cho bãi chôn lấp. Diện tích nhà máy chỉ cần 3-20 ha tùy công suất, trong khi bãi chôn lấp cần 50-100 ha cho cùng khối lượng rác trong 20-30 năm.
Giảm phát thải khí nhà kính so với phương pháp chôn lấp. Rác chôn lấp phân hủy yếm khí, tạo khí mê-tan (CH₄) có hiệu ứng nhà kính mạnh gấp 25 lần CO₂. Đốt rác trong lò nhiệt độ cao phá hủy hoàn toàn mê-tan, chuyển hóa thành CO₂ và H₂O. Theo tính toán, mỗi tấn rác đốt phát điện giảm khoảng 0,5-0,7 tấn CO₂e so với chôn lấp. Nhà máy Sóc Sơn xử lý 4.000 tấn/ngày giảm khoảng 730.000 tấn CO₂e/năm.
Khống chế ô nhiễm nước, đất và không khí. Bãi chôn lấp tạo nước rỉ rác chứa kim loại nặng, hóa chất độc hại thấm xuống đất và nước ngầm. Mùi hôi phát tán trong bán kính 2-5 km, ảnh hưởng đời sống cư dân. Nhà máy điện rác xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn EU 2010/75/EC, không thải mùi hôi, nước thải được xử lý khép kín tái sử dụng hoặc đạt quy chuẩn xả thải.
Tạo năng lượng tái tạo, giảm phụ thuộc nhiên liệu hóa thạch. Mỗi tấn rác sinh hoạt có nhiệt trị khoảng 1.500-2.000 kcal/kg (tương đương 1,7-2,3 kWh/kg). Nhà máy xử lý 1.000 tấn rác/ngày phát khoảng 300.000-400.000 kWh điện/ngày (tương đương 110-146 triệu kWh/năm), đủ cung cấp cho 30.000-40.000 hộ gia đình. Cả nước hiện xử lý khoảng 9,3% rác thải bằng đốt thu hồi năng lượng, mục tiêu đến 2030 là 30-40%.
Tro xỉ sau đốt được tái chế làm vật liệu xây dựng. Tro đáy chiếm 20-25% khối lượng rác đầu vào, sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN, sử dụng thay thế cát, sỏi trong sản xuất gạch không nung, bê tông xi măng, vật liệu đắp nền đường. Nhà máy Sóc Sơn sản xuất khoảng 800-1.000 tấn tro đáy/ngày, tiết kiệm hàng triệu tấn cát tự nhiên mỗi năm.
Phát triển kinh tế tuần hoàn, biến rác thành tài nguyên. Nhà máy điện rác là mắt xích quan trọng trong chuỗi quản lý chất thải rắn. Thu hồi vật liệu tái chế (nhựa, giấy, kim loại) trước khi đốt, tận dụng nhiệt lượng phát điện, sử dụng tro xỉ làm vật liệu xây dựng. Mô hình này phù hợp chiến lược phát triển bền vững, cam kết Net-Zero 2050 của Việt Nam.
Thách Thức Và Giải Pháp Phát Triển
Dù mang lại nhiều lợi ích, nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện vẫn đối mặt nhiều thách thức. Vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài khiến nhiều doanh nghiệp e ngại. Cơ chế giá xử lý rác và giá điện chưa hợp lý, chưa đủ bù đắp chi phí vận hành và lợi nhuận hợp lý. Nhiều dự án chậm tiến độ do vướng thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng, đấu nối lưới điện.
Thành phần rác thải Việt Nam có độ ẩm cao (50-70%), nhiệt trị thấp, chưa phân loại tại nguồn. Điều này làm giảm hiệu suất đốt, tăng chi phí sấy khô, tiêu tốn nhiên liệu phụ (dầu, than). Công tác phân loại rác tại nguồn chưa triển khai hiệu quả, người dân chưa có thói quen phân loại. Nhiều nhà máy phải đầu tư thêm hệ thống phân loại cơ học, tăng chi phí đầu tư và vận hành.
Công nghệ và thiết bị chủ yếu nhập khẩu, chi phí cao, phụ thuộc nhà cung cấp nước ngoài. Việt Nam chưa có khả năng sản xuất thiết bị lò đốt, tuabin, hệ thống xử lý khí thải chuyên dụng. Chi phí phụ tùng thay thế, bảo trì lớn, kéo dài thời gian sửa chữa khi hỏng hóc. Cần đầu tư nghiên cứu, phát triển công nghệ trong nước, nội địa hóa thiết bị.
Lo ngại về ô nhiễm môi trường từ nhà máy điện rác vẫn tồn tại. Người dân lo sợ khí thải độc hại (dioxin, furan), mùi hôi, ảnh hưởng sức khỏe. Cần tăng cường truyền thông, công khai thông tin giám sát môi trường, tổ chức tham quan nhà máy để người dân hiểu rõ công nghệ, tin tưởng vào hệ thống xử lý khí thải hiện đại.
Để phát triển bền vững nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện, cần có lộ trình rõ ràng. Chính phủ ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm đầu, áp dụng thuế suất ưu đãi 5-10% trong 9-15 năm tiếp theo. Hỗ trợ vốn ưu đãi, đất đai, giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính nhanh gọn.
Điều chỉnh giá xử lý rác và giá điện phù hợp. Giá xử lý rác tăng lên 500.000-600.000 đồng/tấn, giá điện ưu đãi 2.300-2.500 đồng/kWh, đảm bảo tính khả thi kinh tế của dự án. Triển khai phân loại rác tại nguồn trên toàn quốc, nâng chất lượng rác đầu vào, tăng hiệu suất đốt, giảm chi phí vận hành.
Đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, nội địa hóa thiết bị. Hợp tác với các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng chuỗi cung ứng thiết bị, phụ tùng trong nước. Tăng cường giám sát môi trường, công khai dữ liệu, minh bạch thông tin, tạo niềm tin cộng đồng.
Nhà máy xử lý chất thải rắn phát điện là giải pháp hiệu quả, phù hợp điều kiện Việt Nam. Công nghệ hiện đại, lợi ích môi trường rõ ràng, tiềm năng phát triển lớn. Các địa phương cần đẩy nhanh tiến độ triển khai, Chính phủ hoàn thiện cơ chế chính sách, doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến. Người dân nâng cao ý thức phân loại rác tại nguồn. Khi đồng bộ các giải pháp, nhà máy điện rác sẽ góp phần xây dựng môi trường sạch, phát triển kinh tế xanh, bền vững cho Việt Nam.
Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.


